Education quality là gì? Các công bố khoa học về Education quality

Education quality là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả mức độ chất lượng của hệ thống giáo dục. Nó bao gồm các yếu tố như việc đảm bảo đầy đủ và chính xác kiế...

Education quality là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả mức độ chất lượng của hệ thống giáo dục. Nó bao gồm các yếu tố như việc đảm bảo đầy đủ và chính xác kiến thức, kỹ năng và các tiêu chuẩn đạo đức đối với học sinh. Chất lượng giáo dục còn liên quan đến phương pháp giảng dạy, tài liệu giảng dạy, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên và cụ thể hóa các mục tiêu và tiêu chuẩn giáo dục. Mục tiêu của chất lượng giáo dục là đảm bảo rằng học sinh nhận được sự phát triển và chuẩn bị tốt cho tương lai.
Education quality là một khái niệm phức tạp và đa chiều, không có một định nghĩa cụ thể và duy nhất được chấp nhận rộng rãi. Tuy nhiên, có một số yếu tố quan trọng được xem là những chỉ số của chất lượng giáo dục. Dưới đây là một số yếu tố quan trọng:

1. Chuẩn đạo đức và giá trị: Chất lượng giáo dục không chỉ liên quan đến việc truyền đạt kiến thức và kỹ năng cho học sinh, mà còn đảm bảo phát triển đạo đức và giá trị cho họ. Hệ thống giáo dục nên đảm bảo rằng học sinh được trang bị đủ kiến thức và cảm nhận được những giá trị tốt đẹp, như thể chế, công bằng, tôn trọng và trách nhiệm xã hội.

2. Đăng ký và tiếp cận: Chất lượng giáo dục nên đảm bảo rằng tất cả các học sinh có quyền tiếp cận và tham gia vào hệ thống giáo dục một cách bình đẳng và công bằng. Điều này bao gồm việc đáp ứng nhu cầu của các nhóm học sinh đặc biệt như học sinh có nhu cầu đặc biệt, học sinh nghèo, học sinh di dân và học sinh từ các dân tộc thiểu số.

3. Chương trình giảng dạy và phương pháp: Một chất lượng giáo dục đáng tin cậy cần có chương trình giảng dạy mang tính thực tiễn và cập nhật, đáp ứng những yêu cầu và thông tin mới nhất của xã hội và nền kinh tế. Ngoài ra, các phương pháp giảng dạy nên đảm bảo tính tương tác và tư duy sáng tạo của học sinh, thúc đẩy việc tư duy logic, phân tích, và giải quyết vấn đề.

4. Đội ngũ giáo viên: Sự xuất sắc của giáo viên đóng một vai trò quan trọng trong chất lượng giáo dục. Giáo viên cần được trang bị kiến thức chuyên môn sâu, kỹ năng giảng dạy tốt, và có thể tạo ra môi trường học tập tích cực và động lực cho học sinh.

5. Đánh giá và đảm bảo chất lượng: Hệ thống giáo dục cần áp dụng các biện pháp đánh giá hiệu quả để đảm bảo chất lượng giáo dục. Đánh giá không chỉ hướng tới kiểm tra kiến thức của học sinh, mà còn đo lường khả năng áp dụng, phân tích, và sáng tạo.

6. Cơ sở vật chất và tài nguyên: Một môi trường học tập tốt yêu cầu có đủ cơ sở vật chất và tài nguyên, bao gồm phòng học, thư viện, phòng thí nghiệm, công nghệ thông tin, tài liệu giảng dạy, và các công cụ, thiết bị hỗ trợ giảng dạy.

Chất lượng giáo dục là mục tiêu mà hầu hết các hệ thống giáo dục trên toàn thế giới đang nỗ lực theo đuổi, để đảm bảo rằng học sinh có cơ hội phát triển toàn diện và hội nhập vào xã hội. Tuy nhiên, việc đo lường và đánh giá chất lượng giáo dục vẫn là một thách thức thường xuyên và đòi hỏi sự nỗ lực liên tục.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "education quality":

Education and the Subjective Quality of Life
Journal of Health and Social Behavior - Tập 38 Số 3 - Trang 275 - 1997
COVID-19 and educational inequality: How school closures affect low- and high-achieving students
European Economic Review - Tập 140 - Trang 103920 - 2021
Changes in the returns to education and college quality
Economics of Education Review - Tập 29 Số 3 - Trang 338-347 - 2010
Professionalising Ph.D. education to enhance the quality of the student experience
Springer Science and Business Media LLC - Tập 32 - Trang 303-320 - 1996
Ph.D. student numbers have been increasing in Australia as has government interest in the economic and social outcomes of graduate education (Moses 1994, Cullen et al. 1994). Yet the position of Ph.D. students can still be seen as marginal within universities and the institutional organisation of Ph.D. education as problematic. This situation can be related to the highly individualistic nature of research and supervision which is both a barrier to and part of the argument against efforts to examine and discuss in general the processes of research training and supervisory interactions across disciplinary and departmental boundaries. This article positions all Ph.D. students, in all fields of study, as learners in a form of professional education -a perspective which offers a way out of this apparent dilemma. Drawing on data from a study reported in Cullen et al. (1994) the following topics are explored: Ph.D. students as learners of the knowledge and skill of the professional practice of research and scholarship; the role of the supervisor in assisting students to become independent practitioners; and the complementary professional role of student participation in the academic community. Implications for policy and practice to professionalise Ph.D. education and enhance the quality of the student experience are discussed.
Monetary Returns to College Education, Student Ability, and College Quality
Review of Economics and Statistics - Tập 50 Số 4 - Trang 491 - 1968
Persistent Inequalities? Expansion of Education and Class Inequality in Italy and Spain
European Sociological Review - Tập 25 Số 1 - Trang 123-138
Cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ung thư vú Latinas và đối tác hỗ trợ thông qua giáo dục sức khỏe qua điện thoại và tư vấn liên kết Dịch bởi AI
Psycho-Oncology - Tập 22 Số 5 - Trang 1035-1042 - 2013
Tóm tắtMục tiêu

Nghiên cứu này nhắm đến việc kiểm tra hiệu quả của hai can thiệp được cung cấp qua điện thoại trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống (QOL) (tâm lý, thể chất, xã hội và tinh thần) của phụ nữ Latinas bị ung thư vú và gia đình hoặc bạn bè của họ (được gọi là đối tác hỗ trợ trong nghiên cứu này).

Phương pháp

Phụ nữ Latinas bị ung thư vú và đối tác hỗ trợ (SPs) được phân ngẫu nhiên vào một trong hai can thiệp 8 tuần qua điện thoại: (i) tư vấn liên kết qua điện thoại (TIP-C) hoặc (ii) giáo dục sức khỏe qua điện thoại (THE). Đánh giá QOL được thực hiện tại điểm xuất phát, ngay sau khi kết thúc can thiệp 8 tuần, và sau đó 8 tuần. Bảy mươi phụ nữ Latinas và 70 SPs đã hoàn tất tất cả các đánh giá (36 người tham gia giáo dục sức khỏe và 34 người tham gia tư vấn) và được bao gồm trong phân tích cuối cùng.

Kết quả

Cả phụ nữ Latinas bị ung thư vú và SPs của họ đã có những cải thiện đáng kể trong hầu hết các khía cạnh của QOL trong suốt 16 tuần điều tra. Tuy nhiên, không có bằng chứng nào cho thấy sự vượt trội của bất kỳ phương pháp can thiệp nào trong cải thiện QOL. Phân tích chi phí sơ bộ cho thấy can thiệp tư vấn có chi phí khoảng 164,68 đô la cho một cặp so với 107,03 đô la cho giáo dục sức khỏe. Phần lớn người tham gia báo cáo rằng họ nhận thấy lợi ích từ can thiệp và thích ứng với việc can thiệp bằng tiếng Tây Ban Nha, bao gồm SPs và được tiến hành qua điện thoại.

Kết luận

Kết quả của nghiên cứu này cho thấy rằng các can thiệp qua điện thoại tương đối ngắn hạn, phù hợp văn hóa, và dễ tiếp cận, cung cấp hỗ trợ cảm xúc và thông tin có thể mang lại cải thiện đáng kể cho QOL cả đối với phụ nữ Latinas bị ung thư vú và SPs của họ. Bản quyền © 2012 John Wiley & Sons, Ltd.

#Can thiệp qua điện thoại #chất lượng cuộc sống #phụ nữ Latinas #ung thư vú #tư vấn liên kết #giáo dục sức khỏe #hỗ trợ tâm lý #nghiên cứu chi phí.
Các phương pháp tiếp cận toàn diện và mục tiêu đến giáo dục mầm non tại Hoa Kỳ Dịch bởi AI
International Journal of Child Care and Education Policy - - 2010
Tóm tắt

Tại Hoa Kỳ, số lượng trẻ em đăng ký học tại các chương trình mầm non tập trung đã chững lại khoảng 75% đối với trẻ bốn tuổi và 50% đối với trẻ ba tuổi. Gần như tất cả các chương trình của chính phủ đều hạn chế đối tượng cho trẻ em trong các gia đình thu nhập thấp, và những gia đình này đã tăng mạnh tỷ lệ tham gia chương trình mầm non do đó. Tuy nhiên, trong thập kỷ qua, ít có tiến bộ trong việc gia tăng số lượng trẻ em đăng ký, mặc dù chi tiêu của chính phủ đã tăng, và ít hơn một nửa số trẻ em trong các gia đình nghèo tham gia các chương trình công lập ngay cả ở độ tuổi bốn. Chất lượng giáo dục trung bình của các chương trình tư nhân khá thấp, và các chương trình công lập chỉ khá hơn chút ít. Kết quả là, hiệu quả giáo dục của các chương trình mầm non tại Hoa Kỳ có xu hướng yếu hơn nhiều so với các chương trình nghiên cứu nổi tiếng được chứng minh là hiệu quả về mặt chi phí. Bài viết này xem xét liệu giáo dục mầm non tổng hợp công cộng cho mọi trẻ em có thể giải quyết tốt các vấn đề này hay không. Giáo dục mầm non công cộng chung sẽ tiếp cận được nhiều hơn số trẻ em trong các gia đình nghèo và thu nhập thấp. Đối với những chương trình được kiểm tra phương tiện, thu nhập liên tục thay đổi là một mục tiêu khó nắm bắt, trong khi sự kỳ thị liên quan đến các chương trình cho người nghèo cũng hạn chế sự tham gia. Hiệu quả chương trình ít nhất sẽ tương đương trong một chương trình phổ thông như đối với chương trình tập trung vào nhóm cần thiết, và hiệu quả có thể thực sự được cải thiện. Một nguồn tăng cường hiệu quả là ảnh hưởng của đồng học đến việc học. Ngoài ra, các bậc cha mẹ từ các gia đình có thu nhập cao hơn có thể là những người phản đối chất lượng tốt hơn, và sự ủng hộ chính trị cho chất lượng cũng có thể tăng. Trẻ em từ các gia đình có thu nhập trung bình và cao hơn cũng sẽ hưởng lợi từ các chương trình mầm non công cộng được trợ cấp chất lượng cao. Phương pháp tiếp cận phổ thông sẽ tốn kém hơn các chương trình nhắm tới mục tiêu hiện tại, nhưng chuyển từ giáo dục mầm non công cộng nhắm tới mục tiêu sang giáo dục mầm non công cộng bao quát có khả năng mang lại những lợi ích vượt xa chi phí thêm cần thiết.

#preschool education #universal program #targeted program #United States #low-income families #public funding #educational quality #peer effects #political support
Tổng số: 773   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10